Our social:

Latest Post

Thứ Ba, 14 tháng 2, 2017

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì? Điều các chị em quan tâm

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là điều mà các chị em đang rất được quan tâm. Vậy uống thuốc gì là tốt? Hãy xem bài viết sau đây để hiểu rõ!

Khi nào cần điều trị nhân xơ tử cung?

Nhân xơ tử cung là các khối u phát triển ở nhiều vị trí khác nhau ở trong lòng tử cung. Khối u có kích thước và hình dạng khác nhau phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, sức đề kháng của mỗi người, và có tiến triển theo nhiều hướng.
Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất? || thảo được Hoa Đà:
Bị nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất?
Những khối nhân xơ tử cung chỉ cần điều trị khi khối u có tiến triển sau một quá trình theo dõi hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em.
Nhân xơ tử cung thường được điều trị bằng thuốc khi kích thước khối u < 5cm. 
Như vậy không phải tất cả các bệnh nhân nhân xơ tử cung đều cần điều trị và cách điều trị không giống nhau ở mỗi người. Đối với những trường hợp cần thiết điều trị, để biết bệnh nhân xơ tử cung uống thuốc gì? 

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là tốt?

Nhân xơ tử cung uống thuốc gì là hiệu quả nhất? || thảo được Hoa Đà:
Thuốc chữa nhân xơ tử cung thường là thuốc làm ức chế hoocmon estrogen
Các thuốc sau đây được sử dụng làm giảm chảy máu kinh nguyệt nặng, thiếu máu:
  • Thuốc chống viêm (NSAID): làm giảm chuột rút kinh nguyệt và làm giảm chảy máu nặng trong thời kì kinh nguyệt ở phụ nữ.
  • Thuốc kiểm soát hóc-môn sinh sản(viên, miếng dán, hoặc vòng) làm giảm chu kì kinh nguyệt nặng và đau trong khi ngăn chặn mang thai. Nhưng không ảnh hưởng đến kích thước của khối nhân.
  • GnRH-a : để cơ thể giống như trong thời kì mãn kinh làm co các khối nhân xơ tử cung. GnTH-a chỉ nên sử dụng vài tháng vì nó làm suy yếu xương.
  • Ulipristal (Fibristal) được sử dụng để điều trị trung bình đến các triệu chứng nặng của nhân xơ tử cung ở những phụ nữ đang có kế hoạch để thực hiện phẫu thuật. 
———————————————————
Ngoài sử dụng các loại thuốc Tây chỉ có tác dụng lâm thời, các chị em có thể sử dụng các loại thảo dược Đông Y  của nhà thuốc Hoa Đà nhằm điều trị sâu hơn phần gốc làm giảm khả năng phát triển của khối nhân.

Thứ Năm, 9 tháng 2, 2017

5 bệnh lý làm ảnh hưởng đến sinh sản của phụ nữ

Những bệnh lý như buồng trứng đa năng, ung thư buồng trứng, suy buồng trứng sớm ,... có thể dẫn đến vô sinh ở nữ giới. Hãy theo dõi bài viết sau đây để rõ nhé!!

Buồng trứng là một bộ phận thuộc cơ quan sinh dục nữ, chịu trách nhiệm sản xuất ra hormone nữ cũng như sản xuất và tích trữ số lượng trứng. Đây cũng là cơ quan quan trọng quyết định đến khả năng sinh sản của nữ giới.

Những bệnh lý như như viêm buồng trứng, ung thư buồng trứng, buồng trứng đa nang, suy buồng trứng… nguy hại cho sức khỏe có thể dẫn đến vô sinh nữ.

Viêm ứ nước vòi tử cung


Đây là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp. Bệnh có hai giai đoạn cấp tính và mạn tính với những biểu hiện nặng nhẹ khác nhau. Viêm buồng trứng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của chị em, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, nó có thể là nguyên nhân gây vô sinh.


Ung thư buồng trứng có nguy cơ gây tử vong cao thứ 3 chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung

Bệnh có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân như: Việc vệ sinh cá nhân kém sạch sẽ, đặc biệt là vấn đề vệ sinh trong mỗi kỳ kinh nguyệt không đảm bảo, không thay băng vệ sinh thường xuyên… Điều này sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập sâu vào trong gây viêm nhiễm buồng trứng.

Phụ nữ "chuyện ấy" bừa bãi, "chuyện ấy" không an toàn, không vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi quan hệ, quan hệ trong kỳ kinh nguyệt, quan hệ trong môi trường kém sạch sẽ… cũng là nguyên nhân gây viêm buồng trứng do vi khuẩn xâm nhập sâu vào bên trong qua đường quan hệ.

Phụ nữ phá thai nhiều lần, phá thai ở những cơ sở y tế kém chất lượng, dụng cụ y tế không đảm bảo, không chăm sóc vùng kín cẩn thận sau phá thai cũng có thể gây viêm buồng trứng. Việc sử dụng các dụng cụ phòng tránh thai như: đặt vòng tránh thai… cũng là nguyên nhân của viêm buồng trứng.

Phụ nữ mắc một số bệnh viêm nhiễm phụ khoa như: viêm vùng chậu, viêm ống dẫn trứng, viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung… cũng có thể lây lan và gây viêm nhiễm đến cả buồng trứng.

Khi bị viêm buồng trứng, chị em thường có một số dấu hiệu như sau: Vùng kín tiết nhiều khí hư bất thường, thậm chí có thể bị xuất huyết ở âm đạo thường xuyên. Người bệnh bị đau bụng dưới, trướng bụng, đau vùng xương hông, đau nhiều hơn khi bị hành kinh. Kinh nguyệt ra nhiều hoặc kinh nguyệt bị vón cục. Cũng có thể bị nóng sốt nhẹ, cơ thể mệt mỏi, hậu môn bị sưng phù nhẹ.

Những biểu hiện trên thường rõ ràng trong giai đoạn viêm buồng trứng cấp tính. Trong giai đoạn mạn tính, viêm buồng trứng thường không có biểu hiện gì rõ rệt, nhưng hậu quả mà viêm buồng trứng gây ra thì cực kì nguy hiểm. Vì ít biểu hiện nên viêm buồng trứng mạn tính thường ít được chị em chú ý, bệnh không được điều trị sớm sẽ gây ra biến chứng hiếm muộn, vô sinh ở phụ nữ.

Khi có bất kỳ dấu hiệu nào của viêm buồng trứng, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để được bác sĩ siêu âm, khám xét nghiệm tìm ra tác nhân gây bệnh, sau đó sẽ có những hướng điều trị phù hợp.

Viêm buồng trứng thường được bác sĩ điều trị bằng thuốc kháng sinh, tuy nhiên, trong quá trình điều trị, để đạt hiệu quả tối đa, bạn cần tuân thủ tuyệt đối theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bệnh u nang buồng trứng



U nang buồng trứng là bệnh thường gặp nhất ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh có nhiều loại, cụ thể như sau:

U nang cơ năng là những nang nhỏ, vỏ mỏng, chứa dịch. U có thể mất đi sau một vài kỳ kinh nguyệt và nó không có tổn thương về giải phẫu. U nang cơ năng sinh ra do rối loạn chức năng bài buồng trứng.

U nang thực thể thường là những u lành tính nhưng hoàn toàn có thể trở thành u ác tính nếu không được chữa trị kịp thời.

U nang nước là loại u nang có vỏ mỏng, chứa dịch, có cuống dài không dính vào xung quanh.

U nang nhày buồng trứng thường to, có nhiều thuỳ, vỏ nang dày bên trong chứa dịch nhày màu vàng và hay dính vào các tạng xung quanh.

U nang bì buồng trứng chiếm khoảng 25% các khối u buồng trứng. Thường là u ác, tổ chức u rất đặc biệt, vỏ khối u có cấu trúc như da, có lớp sừng, mỡ… bên trong có chứa tóc, răng, bã đậu...

U lạc nội mạc tử cung là sự xuất hiện của nội mạc tử cung ở buồng trứng, thường ở vỏ buồng trứng. Nang lạc nội mạc tử cung có thể phá huỷ tổ chức buồng trứng lành, thường có ở cả hai buồng trứng, trong nang chứa dịch màu nâu sẫm. U thường gây đau, dính vào các tạng xung quanh và gây vô sinh.

Những khối u nang ở buồng trứng phát triển chậm và thường không có triệu chứng, nên khi phát hiện thì chúng đã phát triển khá lớn. Mặc dù đa số các khối u ở buồng trứng là lành tính, chỉ khoảng 5% phát triển thành ung thư, nhưng chúng ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh sản của phụ nữ.


Buồng trứng đa nang



Buồng trứng có nhiều nang nhỏ là dấu hiệu của hội chứng đa nang buồng trứng. Bệnh này có nguy cơ rất cao cản trở việc thụ thai và có thể gây ra hiện tượng vô sinh ở nữ. Buồng trứng có nhiều nang nhỏ là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, khiến mức độ hoóc-môn sinh dục tăng cao.

Cơ thể không có khả năng rụng trứng do sự sản sinh quá mức của hoóc-môn sinh dục nam (testoterone) và thiếu hóc môn sinh dục nữ và sản sinh hoóc-môn giới tính duy trì thai của buồng trứng. Do thiếu lượng hoóc-môn sinh sản, hoóc-môn sinh dục nam testoterone không thể chuyển hóa thành hoóc-môn sinh dục nữ và nang trứng không thể chín và rụng.

Mặt khác, hoóc-môn LH của tuyến yên cao, kích thích buồng trúng sản xuất estrogen và tạo ra những thay đổi mô học. Quá trình phát triển của nang noãn sẽ bị gián đoạn do sự gia tăng bất thường về nồng độ testoterone và LH của tuyến yên. Khi nang noãn không phát triển, đồng nghĩa với việc trứng cũng không thể phát triển và sẽ không có hiện tượng rụng trứng. Điều này khiến các nang noãn bị ức chế và tạo thành các hạt nhỏ ở buồng trứng gây hội chứng đa nang. Đồng thời, khi không phóng noãn nên các hoóc-môn progesterone cũng không thể sản xuất được và nồng độ estrogen không thay đổi.



Hình ảnh cơ quan sinh sản của nữ giới.

Triệu chứng thường gặp khi bị hội chứng đa nang buồng trứng là: kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh nguyệt; mọc nhiều mụn trứng cá; tăng cân nhanh; rậm lông…

Những chị em phụ nữ mắc bệnh buồng trứng đa nang thường khó thụ thai do chu kỳ rụng trứng không đều đặn. Ngoài ra, chị em còn có nguy cơ mắc một số bệnh như: cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, béo phì...


Suy buồng trứng sớm



Suy buồng trứng sớm là hiện tượng chức năng buồng trứng ngừng hoạt động sớm, khi phụ nữ dưới tuổi 40. Nguyên nhân gây bệnhcó thể do di truyền, bệnh tự nhiên, do nhiễm khuẩn, do can thiệp của phẫu thuật, sau khi điều trị hóa chất, xạ trị... Biểu hiện thường gặp khi bị suy buồng trứng sớm là: rối loạn kinh nguyệt, khó ngủ, giảm ham muốn giường chiếu, âm đạo khô... Khi buồng trứng bị suy sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ giới.


Ung thư buồng trứng



Ung thư buồng trứng là bệnh nguy hiểm ở chị em phụ nữ. Bệnh có nguy cơ gây tử vong cao thứ 3 chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Mặc dù chưa biết rõ nguyên nhân cụ thể gây bệnh, nhưng những yếu tố thuận lợi là môi trường độc hại, tuổi sau 40, yếu tố hoóc-môn, di truyền, nhiễm khuẩn, nhiễm HPV…

Triệu chứng thường gặp: Đau lưng, bụng to nhanh, cảm giác khó chịu vùng bụng dưới, tự sờ thấy khối u ở bụng, bụng có nước.

Trên đây là những bệnh ở buồng trứng thường gặp nhất, không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sống của phụ nữ . Để bảo vệ sức khỏe cho bản thân mình chị em nên có những cách phòng bệnh hiệu quả.

Chẳng hạn, khi đến tuổi trưởng thành và khi bắt đầu có "chuyện ấy" thì nên đi khám phụ khoa một cách thường xuyên định kì (6 tháng/lần) hoặc khi có dấu hiệu bất thường thì cần đi khám bệnh ngay để phát hiện sớm những bệnh lý của buồng trứng.

Chúc các bạn nữ có một sức khỏe thật tốt!!!

Bạn nên biết 6 dấu hiệu ban đầu chứng tỏ bạn đang bệnh

Sức khỏe rất là quan trọng đối với mỗi người, bạn hoàn toàn có thể tránh được những bệnh nguy hiểm nếu nhận biết sớm. Hãy theo dõi bài viết sau để rõ nhé!


Dưới đây là 6 bệnh nghiêm trọng gần như không có triệu chứng bên ngoài và khi phát hiện ra thì đã nặng.


1. Huyết áp cao

Theo một nghiên cứu của Canada năm 2013 được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Mỹ, gần một nửa số người bị huyết áp cao không hề biết rằng mình đang bị bệnh. Mary Bauman, bác sĩ tim mạch tại thành phố Oklahoma và phát ngôn viên quốc gia của Hiệp hội tim mạch Mỹ cũng chia sẻ: "Bạn có thể bỏ qua các triệu chứng bệnh huyết áp cao trong thời gian dài và sau đó thì nó xuất hiện một cách đột ngột giống như thể ném bạn xuống vực thẳm, đó là biểu hiện của những cơn đau tim, đột quỵ hoặc phát triển bệnh thận".



Phòng bệnh: Hãy kiểm tra huyết áp thường xuyên cho dù bạn không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào. Thậm chí, bác sĩ Mary Bauman còn khuyên: Bạn không nhất thiết phải đến bệnh viện lớn, chỉ cần tới những cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe là đã có thể được kiểm tra huyết áp của mình.

2. Chứng ngưng thở lúc ngủ


Không chỉ những người thừa cân mới dễ mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Theo một nghiên cứu của Thụy Điển năm 2012, có tới 1/2 số phụ nữ trong độ tuổi từ 20-70 mắc hội chứng này. Căn bệnh này có thể liên quan đến tăng nguy cơ bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2.

Tiến sĩ Richard Rose, giám đốc điều hành và CMO của Sommetrics (một nhà sản xuất các phương pháp điều trị ngưng thở khi ngủ) và phó giáo sư trợ giảng y khoa tại trường Y UCSD giải thích: Chứng ngưng thở khi ngủ thường khó nhận biết ở phụ nữ vì các triệu chứng bệnh thường tinh tế hơn nhiều. Nếu như triệu chứng chung cảnh báo bệnh này thường là ngủ ngáy và thường xuyên buồn ngủ trong ngày thì ở nhiều chị em, họ phải trải qua những cơn đau đầu, rối loạn tâm trạng cũng như vô cùng mệt mỏi vào buổi sáng. Tuy nhiên, nhưng triệu chứng này thường bị bỏ qua nên ít ai ngờ rằng mình đang mắc chứng ngưng thở khi ngủ.



Phòng bệnh: Hãy gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu tinh tế trên. Tốt nhất, bạn nên gặp các bác sĩ chuyên khoa về giấc ngủ để được tư vấn làm sao có giấc ngủ ngon và được theo dõi nhịp tim, thở mô hình, nồng độ oxy trong máu...

3. Tăng nhãn áp

Mặc dù căn bệnh này thường gặp nhiều ở nhóm phụ nữ da trắng nhưng không có nghĩa là những nhóm còn lại không có nguy cơ. Bệnh tăng nhãn áp có ảnh hưởng đến thị lực bởi nó làm tổn hại đến thần kinh thị giác.

Theo Tiến sĩ Joel Schuman, trưởng khoa Mắt tại Trung tâm Y khoa Đại học New York giải thích thì sự thay đổi về thị lực có thể xảy ra từ từ mà bạn không nhận thấy cho đến khi bệnh nặng và mắt kém hẳn đi. Đó là bởi khi mắt bạn nhìn kém hơn một chút thì não bộ đã tự động bổ sung thông tin về những thứ xung quanh nên bạn khó nhận ra. Thông thường, những dấu hiệu ban đầu của bệnh này thường là bạn nhìn mọi thứ mờ đi, khó lái xe, đặc biệt là vào ban đêm, khó phân biệt giữa ánh sáng khi giảm đi và có thể dễ vấp ngã khi di chuyển...



Phòng bệnh: Hội Nhãn khoa Mỹ (The American Academy of Opthamology) khuyến cáo tất cả mọi người cần được sàng lọc các bệnh về mắt ban đầu ở tuổi 40, tiếp theo là mỗi 2-4 năm/lần tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của mỗi cá nhân. Sau 65 tuổi, bạn nên kiểm tra hàng năm.

4. Bệnh tiểu đường


Theo Hiệp hội tiểu đường Mỹ, có khoảng 8 triệu trong số 29 triệu trường hợp bệnh nhân tiểu đường tại Mỹ chưa được chẩn đoán tại Mỹ. Tiến sĩ Bauman giải thích,một số dấu hiệu cụ thể như khô miệng, cảm thấy rất khát nước, đi tiểu nhiều, và thậm chí nhìn mờ cũng có thể bị nhiều người gạt đi và bỏ qua.

Một dấu hiệu khác cảnh báo bệnh tiểu đường bao gồm thừa nhiều cân, xuất hiện các đám da nâu, gấp nếp trên gáy, nách hoặc háng... Ashita Gupta, bác sĩ nội tiết nhân viên tại bệnh viện Roosevelt Sina ở New York cho rằng những dấu hiệu này thường gặp ở người bắt đầu có sự sản xuất insulin nhiều hơn, mặc dù họ chưa chính thức mắc bệnh tiểu đường.



Phòng bệnh: Hãy sàng lọc bệnh tiểu đường mỗi 3 năm/lần, bắt đầu từ tuổi 45. Nếu bạn đang thừa cân hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp hoặc cholesterol cao, bạn cần tham khảo tư vấn của bác sĩ để tiến hành sàng lọc thường xuyên hơn.

5. Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)


Có đến 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc hội chứng này - nguyên nhân chủ yếu do cơ thể sản sinh quá nhiều hormone nam. Bệnh này có thể ảnh hưởng đến khả năng rụng trứng và cuối cùng là làm tăng nguy cơ các bệnh như bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2. Thế nhưng, theo thống kê của tổ chức phi lợi nhuận PCOS Foundation, điều đáng tiếc là chưa đến 50% phụ nữ mắc hội chứng này được chẩn đoán đúng.

Tiến sĩ David Keefe, Trưởng khoa sản phụ khoa tại Trung tâm y tế NYU Langone nói: Hội chứng này có thể bị chị em bỏ qua trong nhiều năm và hầu hết họ chỉ phát hiện ra khi đang cố gắng thụ thai. Hội chứng buồng trứng đa nang ảnh hưởng đến sự rụng trứng, có thể khiến cho trứng không rụng thường xuyên, gây ra vô sinh. Đây cũng là hội chứng rất đáng lo ngại vì một nửa số bệnh nhân buồng trứng đa nang sẽ phát triển bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường trước tuổi 40. Họ cũng có nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp, ngưng thở khi ngủ, cholesterol cao và ung thư nội mạc tử cung.



Phòng bệnh: Nếu thấy có các biểu hiện như kinh nguyệt không đều (chu kỳ của bạn có thể là 35 ngày hoặc lâu hơn nếu bạn không uống thuốc tránh thai), nổi nhiều mụn (mà không phải do dậy thì), mọc nhiều lông trên mặt hoặc cơ thể, rụng tóc... thì nên đi khám sớm. Bác sĩ có thể sẽ thực hiện thêm một vài xét nghiệm khác như xét nghiệm máu để kiểm tra nội tiết tố androgen, đường trong máu, siêu âm để kiểm tra buồng trứng để biết có phải do hội chứng buồng trứng đa nang hay không.

May mắn là bạn có thể giảm nguy cơ mắc hội chứng PCOS bằng cách có lối sống lạnh mạnh với chế độ ăn uống ít carb, tập thể dục thường xuyên để giảm lượng insulin...

6. Ung thư phổi



Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, mặc dù căn bệnh nguy hiểm này là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nam giới và phụ nữ nhưng ở giai đoạn đầu nó lại có thể là hoàn toàn không có triệu chứng gì.

"Các dấu hiệu thường chỉ phát ra ngoài khi bệnh đã rất nặng, tỉ lệ tử vong cao hơn nhiều. Điều đáng sợ hơn là hơn một nửa trường hợp bệnh nhân ung thư phổi nữ lại là những người không hút thuốc và không có nguy cơ", Tiến sĩ Nasser Hanna, một chuyên gia ung thư phổi tại Đại học Indiana cho biết.



Phòng bệnh: Nếu bạn là người có tiền sử hút thuốc ít nhất 1 gói/ngày trong 30 năm (ví dụ, một gói một ngày trong 30 năm hoặc 2 gói mỗi ngày trong 15 năm) và trên 55 tuổi, bạn cần được chụp CT phổi hàng năm. Thử nghiệm này đã được chứng minh có thể phát hiện bệnh sớm để giảm tử vong do ung thư phổi khoảng 20%.

Nếu bạn là một người không bao giờ hút thuốc, bạn cũng cần cảnh giác với những biểu hiện khác thường như ho khan mà không biến mất sau khoảng hai tuần, đột ngột thở khò khè, đau ngực, khó thở, hoặc khàn tiếng... Hãy đi khám ngay nếu thấy các triệu chứng này để được kiểm tra chi tiết, phòng bệnh tốt nhất.

Chúc các bạn có một sức khỏe tốt!!!

Bạn có biết khoai sọ rất tốt cho sức khỏe?

Khoai sọ rất tốt cho sức khỏe, nó giúp chống lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Hãy xem bài viết sau đây để rõ nhé!!!

Khoai sọ là một tên gọi chung cho một số loại khoai thuộc chi Araceae được dùng làm thực phẩm. Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe của khoai sọ đối với cơ thể chúng ta bởi nó cung cấp năng lượng và tốt cho tiêu hóa, Đối với hệ tuần hoàn, nó giúp điều hòa huyết áp và sức khỏe tim mạch. Ngoài ra ăn khoai sọ còn tăng hệ thống miễn dịch của cơ thể, vượt qua mệt mỏi và chống lão hóa.

Khoai sọ là thực phẩm tốt cho sức khỏe



1. Nguồn năng lượng

Củ khoai sọ cung cấp nhiều calo hơn cả khoai tây, khoảng 100 gram cung cấp 112 calo. Lượng calorie của khoai sọ chủ yếu đến từ các carbohydrate phức hay gọi là các amylose và amylopectin. Tuy nhiên, khoai sọ ít chất béo và protein cao hơn so với ngũ cốc và các loại đậu. Mức protein có trong khoai sọ có thể được so sánh với các nguồn thực phẩm nhiệt đới khác như khoai lang, sắn… có thể là một nguồn năng lượng thay thế cho lương thực lúa gạo.

2. Tốt cho tiêu hóa

Khoai sọ là một trong những nguồn cung cấp chất xơ tốt nhất trong chế độ ăn uống, khoảng 100 gram củ khoai sọ cung cấp cho 4,1 gam hoặc 11% nhu cầu chất xơ hàng ngày. Cùng với chất xơ, carbohydrate phức sẽ làm chậm tiêu hóa và chất xơ trong chúng cũng giúp tăng dần lượng đường trong máu.

3. Đối với một trái tim khỏe mạnh

Hơn nữa, khoai sọ cũng cung cấp một số loại khoáng sản quan trọng như kẽm, magiê, đồng, sắt và mangan. Hơn nữa, nó còn chứa hàm lượng kali cao. Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch cơ thể giúp điều chỉnh nhịp tim.

4. Giúp ổn định huyết áp

Ngoài tốt cho tim, kali chứa trong khoai sọ rất tuyệt vời để giúp ổn định và giảm huyết áp, đặc biệt là đối với những người có huyết áp cao.

5. Tăng hệ thống miễn dịch của cơ thể

Củ khoai sọ chứa rất nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa khác có lợi cho việc giữ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bằng cách loại bỏ các gốc tự do, cơ thể sẽ tỉnh táo và chống lại nhiều loại bệnh nguy hiểm.

6. Khắc phục mệt mỏi


Chất bột đường chứa trong khoai sọ rất nhỏ nên tốt cho các vận động viên trong việc khắc phục mệt mỏi vì ăn khoai sọ cung cấp năng lượng nhưng lại không làm tăng glucose trong máu.

7. Chống lão hóa

Khả năng xử lý của các gốc tự do và tái tạo tế bào khi ăn khoai sọ là tuyệt vời và rất quan trọng để duy trì độ dẻo dai của các tế bào trong cơ thể, đặc biệt là các tế bào da. Nó rất hữu ích trong việc chống lão hóa sớm.

Nên ngâm khoai sọ trước khi nấu

Một lưu ý nhỏ là khi ăn nhiều khoai sọ có thể gây ra các triệu chứng của sỏi thận và bệnh gút cũng như các biến chứng sức khỏe khác nếu không được sơ chế tốt, ví dụ như bạn nên luộc khoai sọ trước khi nấu canh hoặc chế biến các món ăn khác, hoặc ngâm qua đêm trước khi nấu ăn, nhằm mục đích làm giảm lượng oxalate.

Chúc các bạn ngày càng khỏe mạnh!!!

Thứ Tư, 8 tháng 2, 2017

Cách chiên trên chảo không bị sát, bắn ra ngoài


Chỉ với vài mẹo nhỏ dưới đây thì công việc bếp núc sẽ trở nên dễ dàng hơn. Hãy cùng theo dõi bài viết để rõ nhé!


Chiên rán không bị dầu bắn ra ngoài


Lựa chọn chảo thích hợp

Bạn nên chọn chảo có thành cao ít nhất 5 phân để không bị bắn.

Hãy lựa chọn cho mình một chiếc chảo chống dính tốt việc này giúp bạn lật đồ ăn nhanh hơn và cũng giúp đồ ăn khó bị cháy. Lòng chiếc chảo rộng để chiên. Độ cao của thành chảo ít nhất là 5 cm để mỡ khó bắn ra ngoài hơn.

Về thực phẩm cần chiên

Không nên cho khoai tây vừa ngâm nước xong vào chảo ngay hoặc các đồ ăn ở tủ đá không nên bỏ ra ngoài cho hết đông rồi mới thả vào chảo vì lúc này trong thực phẩm có chứa nước. Thực phẩm chứa nước khi cho vào chảo có dầu ăn đang sôi sẽ làm dầu ăn bắn tung tóe. Nước và dầu ăn là hai loại chất lỏng không hòa tan được với nhau. Rau củ mới rửa xong hoặc đang được đun sôi mới vớt ra cũng không nên chiên ngay. Hãy để ráo nước và nguội hẳn rồi mới tiếp tục chiên.

Sử dụng muối
Nên tận dụng công dụng của muối. Khi cho dầu vào chảo, hãy đợi dầu thật sôi thì rắc thêm ít muối dàn đều ra rồi hãy cho những thực phẩm có nhiều chất béo vào chiên. Muối sẽ góp phần hạn chế dầu bị văng ra bên ngoài trong quá trình chiên thức ăn. Ngoài ra muối còn khử độc tố trong dầu ăn rất tốt.

Mẹo để rán không bị dính chảo


Cho gừng vào chảo trước khi đổ dầu chiên sẽ không bị sát.

Sử dụng gừng: Sau khi chảo khô, trước khi đổ dầu vào chảo, hãy xát một lát gừng sống vào toàn bộ đáy và thành chảo. Gừng sống và dầu mỡ kết hợp lại sẽ tạo một màng trơn không để thực phẩm vào dính chảo.

Dùng rượu nho hoặc giấm: Thay vì xát gừng, bạn cũng có thể cho vài giọt rượu nho đỏ (hoặc một ít giấm), tráng đều lên mặt chảo sau khi chảo đã nóng, sau đó mới cho dầu vào, đợi dầu sôi mới thả thực phẩm vào chiên rán.

Muốn thực phẩm không dính chảo, trước khi rán nó, hãy rán 1 quả trứng trước (đảm bảo chỉ cho trứng vào chảo sau khi dầu đã sôi).

Mẹo để thực phẩm không bị ngấm dầu khi chiên


Để dầu sôi nóng già trước khi cho thực phẩm vào chiên, sau đó vặn lửa nhỏ và giữ nhiệt độ ở mức ổn định để chiên vàng bề mặt ngoài thực phẩm nhanh chóng.

Không nên để lửa quá to, thực phẩm nhanh bị cháy và không chín đều nhưng cũng không nên để lửa quá nhỏ, thực phẩm sẽ ngấm nhiều dầu lớn hơn bình thường. Vùng nhiệt độ tốt để chiên nằm trong khoảng 350 độ F đến 375 độ F (tương đương với 177 – 191 độ C).

Chúc các bạn có một sức khỏe tốt!!!

Thứ Tư, 18 tháng 1, 2017

"Khóc thét" với những thực phẩm không tốt cho trẻ trong bụng mẹ

Các loại thực phẩm như cafe, thức ăn đóng hộp,... là những loại thực phẩm không tốt cho sức khỏe của trẻ trong bụng mẹ. Hãy xem bài viết sau để biết những tác hại của "nó" nhé!

Chắc chắn các mẹ đã được biết những kiến thức tối thiểu như mang bầu không được hút thuốc lá, uống rượu bia vì có thể gây ra những biến chứng nguy hại đến em bé, thì hầu hết chị em đều không biết rằng chính một số thực phẩm rất quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày cũng có thể ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển của thai nhi.

Theo nghiên cứu của các chuyên gia thuộc đại học California (Mỹ), một số loại hóa chất trong thực phẩm hiện đại cũng có thể là nguyên nhân gây ra các biến chứng trong thai kỳ như hóa chất trong cà phê, rượu, thủy ngân… có thể khiến thai nhi bị dị tật bẩm sinh và ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai.

Vậy những thực phẩm nào có hại cho thai nhi? Dưới đây là 4 loại đồ ăn thức uống mẹ nên hạn chế tối đa sử dụng trong thai kỳ để tránh gây rủi ro cho em bé.

Thực phẩm đóng hộp




Thực phẩm đóng hộp có chứa một loại hóa chất hóa học có tên bisphenol-A hay BPA, có thể gây ra nhiều vấn đề với bào thai như chứng tăng động, hung hăng và các vấn đề ở cơ quan sinh sản.

Một số loại cá đóng hộp còn chứa hàm lượng thủy ngân cao có thể dẫn đến những vấn đề nguy hiểm về nhận thức, học tập cho em bé sau này. Như cá hồi đóng hộp có thể chứa hợp chất PCB hoặc polychlorinated biphenyl – dẫn đến suy giảm tinh thần, phản xạ chậm và phát triển còi cọc ở trẻ sơ sinh.

Cà phê




Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh nếu mẹ bầu tiêu thụ quá nhiều cà phê có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi cho sự phát triển của thai nhi trong bụng, thậm chí là ngay cả sau này khi em bé ra đời và lớn lên.

Dù bạn có bị nghiện cà phê thì tốt hơn hết khi mang bầu bạn hãy chọn những loại đồ uống thay thế có lợi hơn như nước chanh, nước cam, nước hoa quả tươi, sinh tố… Mẹ uống quá nhiều cà phê hoặc những đồ uống có chứa caffeine như nước ngọt, nước tăng lực… có thể khiến thai nhi dị tật bẩm sinh, thai chết lưu hoặc trẻ sơ sinh chào đời với cân nặng thấp hơn chuẩn.

Thịt chưa nấu chín




Mặc dù các loại thịt động vật rất nhiều khoáng chất và các loại vitamin nhưng nếu là thịt tái hoặc sống thì lại chứa những loại ký sinh trùng hoặc vi khuẩn vô cùng nguy hại như Salmonella và Listeria. Những loại ký sinh trùng và vi khuẩn này không chỉ khiến mẹ đau bụng dữ dội, nôn mửa mà còn gây tổn hại cho em bé bằng cách đi qua nhau thai.

Vì vậy khi ăn thịt, mẹ cần ghi nhớ nguyên tắc phải được nấu chín hoàn toàn khoảng 80-100 độ C tùy thuộc vào loại thịt bạn đang nấu. Điều này cũng có nghĩa là thịt đông lạnh được khuyến khích sử dụng sẽ an toàn hơn vì chứa ít loại vi khuẩn nguy hại và nên mua ở những nơi đã được kiểm dịch.

Pho mát và sữa chưa tiệt trùng




Pho mát mềm đặc biệt là những loại được nhập khẩu có thể chứa Listeria do được làm từ sữa chưa tiệt trùng. Vì vậy khi sử dụng pho mát mẹ bầu cần chú ý chọn những loại được làm từ sữa đã tiệt trùng để loại bỏ những vi sinh vật có hại. Nhiều người cho rằng quá trình thanh trùng, tiệt trùng sẽ phá hủy những chất dinh dưỡng và vitamin thiết yếu, tuy nhiên đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm.

Với sữa uống hàng ngày, mẹ cũng cần lưu ý chọn những loại sữa đã được tiệt trùng để tránh nhiễm vi khuẩn Listeria.

Chúc các chị em mẹ tròn con vuông!!!

Thứ Sáu, 13 tháng 1, 2017

Các bạn nên biết ảnh hưởng của chống đẩy


Khả năng chống đẩy thể hiện khả năng sức khỏe của bạn. Hãy theo dõi bài viết sau đây để rõ!

Nhiều người tranh thủ mọi lúc mọi nơi để "hít đất"

Thời gian gần đây, trào lưu thách đố chống đẩy (hít đất) lôi cuốn nhiều người tham gia. Nhiều người tranh thủ mọi lúc mọi nơi để “hít đất”.

Luật của trò chơi này là ai bị thách đố sẽ phải quay clip thực hiện 22 cái chống đẩy mỗi ngày trong 22 ngày liên tiếp và với mỗi clip thì gửi lời thách đố đến một người bạn trong danh sách của mình. Tuy nhiên, phong trào này lan rộng, có nhiều thích thú, hứng khởi nhưng cũng có người phải nhập viện.


Người ít vận động dễ bị chấn thương nặng


Tiến sỹ, bác sĩ Võ Tường Kha, Giám đốc Bệnh viện Thể thao Việt Nam cho biết, chống đẩy là một trong những môn thể thao quần chúng. Nhiều người dùng chống đẩy để thách đố, kiểm tra sức khỏe. Thông thường, trong y học thể thao, nằm sấp chống đẩy để kiểm tra thể lực, đánh giá sức bền cơ tay, cơ vai, cơ đùi... Do vậy, tùy thuộc vào thể trạng từng người mà số lần chống đẩy khác nhau/một phút.

Giám đốc Bệnh viện Thể thao Việt Nam cũng cảnh báo, đối với người có bệnh viêm phế quản, loãng xương, nếu chống đẩy không đúng có thể xuất hiện các bệnh cấp tính kèm theo như tăng huyết áp, nhồ máu cơ tim, chấn thương cơ, xương, khớp…

Nhiều người băn khoăn, liệu chống đẩy sai tư thế có ảnh hưởng đến vấn đề sinh lý. Bác sĩ Kha khẳng định: “Chưa có mối liên quan nào giữa môn thể thao chống đẩy và sức khỏe sinh lý. Chống đẩy sai tư thế chỉ gây chấn thương”.


Tiến sỹ, bác sĩ Võ Tường Kha lý giải, chấn thương thường xảy ra đối với những người chưa từng tập luyện. Họ bắt đầu một “thử thách” mà cơ thể rất khó thích nghi được. Vì thế, một người dù có sức khỏe tốt, không bệnh tật nhưng không thường xuyên tập luyện, nay lại bắt đầu với một động tác mới dễ bị tổn thương cơ - xương - khớp. Do đó, mọi người hãy cân nhắc giờ giấc, lịch làm việc, sinh hoạt… để duy trì việc tập luyện thường xuyên.

Ngoài ra, những người ít vận động, nhóm người trên 40 tuổi cũng nên lưu ý vì ở tuổi này, hệ xương khớp bắt đầu lão hóa, cố tập với cường độ mạnh dễ bị chấn thương. Chấn thương cơ - xương - khớp ở tuổi này thường nặng và lâu khỏi hơn so với người trẻ.

Do đó, trước khi tập phương pháp chống đẩy phải được bác sĩ chuyên khoa hoặc huấn luyện viên thể thao được đào tạo kiểm tra sức khỏe, tư vấn nên “hít đất” ở mức độ nào, có tiền sử bệnh tật ra sao? Dự báo có nguy cơ bệnh cấp tính xảy ra khi tập không?.

“Tuyệt đối không tùy tiện "hít đất" khi chưa được bác sĩ tư vấn và kiểm tra sức khỏe”, Tiến sỹ, bác sĩ Võ Tường Kha khuyến cáo.

Chuyên gia về y học thể thao cũng lưu ý trước khi “hít đất”, người tập phải khởi động các vùng cơ liên quan như: tay, vai, cẳng chân…. Sau khi “hít đất” phải thả lỏng các cơ.

“Sau khi hít đất nếu thấy xuất hiện dấu hiệu căng cơ, co cơ, đau cơ phải dừng lại ngay. Nếu tiếp tục cố dễ dẫn bị gãy xương, kiệt sức, ngất, tụt đường huyết, khó thở, nhồi máu cơ tim…”, Giám đốc Bệnh viện Thể thao Việt Nam cảnh báo.

Cũng theo tiến sỹ, bác sĩ Võ Tường Kha, để đảm bảo sức khỏe, trước khi chống đẩy phải chuẩn bị sàn nhà sạch sẽ, không trơn, trượt..


Tư thế đúng khi “hít đất”


Theo Giám đốc Bệnh viện Thể thao Việt Nam, đối với nam giới, chuẩn bị chống đẩy theo tư thế: Tay chống xuống sàn, ngón chân chạm sàn, thân người, chân, thẳng, hai bàn chân cách nhau 30 cm, hai tay thẳng và mở rộng bằng vai, giữ tay và thân tạo thành một góc vuông.Ở tư thế này, trọng lực của cơ thể sẽ dồn vào hai tay và hai bàn chân.

Đối với nữ, tư thế chuẩn bị chống đẩy giống như nam (tay chống xuống sàn, ngón chân chạm sàn, thân người, chân, thẳng, hai bàn chân cách nhau 30 cm, hai tay thẳng và mở rộng bằng vai, giữ tay và thân tạo thành một góc vuông) nhưng có thể cho phép trùng đầu gối.

Khi có hiệu lệnh bắt đầu, người “hít đất” thực hiện chống đẩy theo đúng yêu cầu như sau: Khi hạ người xuống sàn, hai bàn tay chạm ngực, hai cánh tay song song với sàn và luôn phải giữ lưng thẳng. Khi đẩy người lên hai tay phải thẳng. Sau đó tiếp tục thực hiện động tác cho tới khi cảm thấy kiệt sức.

Ngoài ra, tiến sỹ, bác sĩ Võ Tường Kha cũng cho biết, trong y học thể thao cũng có đánh giá kết quả dựa theo số lần thực hiện động tác. Do đó, mọi người nên tham khảo bảng phân loại sức khỏe dưới đây để so sánh với kết quả chống đẩy của bản thân.

Chúc các bạn luôn luôn khỏe mạnh!!!

Bạn có biết bàn chân ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể

Khi cảm thấy lạnh chỉ cần mang vớ thì cơ thể sẽ cảm thấy ấm hơn. Vậy tại sao bàn chân lại ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể? Hãy theo dõi bài viết sau để rõ!


Tại sao bàn chân lại ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ cơ thể?

Tay và chân thuộc thành phần ngoại vi của cơ thể, do đó nhiệt độ thường thấp hơn các bộ phận khác. Đó là lý do tại sao trong thời tiết lạnh, rất nhiều người tay, chân lạnh ngắt, thậm chí khi cơ thể được ủ ấm trong chăn, chân đi tất rất lâu.
Các bác sĩ cho rằng: Với những bệnh nhân bị bệnh tay chân lạnh khi thời tiết lạnh, đa số đều không đáng lo ngại, chỉ cần thực hiện một số biện pháp đơn giản và giữ ấm chân tay.
Dưới đây là câu trả lời từ giáo sư Jim Cotter, trường đại học Otago
“Đúng là bàn chân có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ cơ thể, nhất là trong giấc ngủ.
Vì một vài lý do, bàn chân giúp chúng ta giữ nhiệt độ ổn định cho cơ thể.




Tại sao bàn chân lại ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ cơ thể? 

Cũng như tay, bàn chân có diện tích bề mặt lớn cũng như các mạch máu đặc thù chỉ mở để cho những lượng lớn máu đi qua, nên chúng tỏa nhiệt nhanh hơn khi cần thiết. Khi không cần, những mạch máu này sẽ co lại.
Nếu bị lạnh quá mức, bàn chân sẽ kích hoạt các thụ thể cảm nhận đau, gây thiếu thoải mái.
Điều này, cộng với việc bàn tay và bàn chân nằm ở cuối các chi cũng như không có cơ (cơ tỏa nhiệt­­), dẫn đến nhiệt độ của chúng sẽ hạ nhanh hơn các nơi khác trên cơ thể.
Thế nên, bằng việc sử dụng các dây thần kinh đặc thù điều khiển bởi bộ điều nhiệt trong não, chúng ta hầu như có thể thay đổi nhiệt độ của bàn chân, qua đó nhiệt độ cơ thể sẽ được điều chỉnh một cách chính xác.
Còn về việc “ấm lên ngay tức thì khi mang tất”, nó thiên về cảm giác nhiều hơn là thực tế (tuy nhiên trong một số trường hợp thì thì cảm giác đó lại là thật).

 Việc làm ấm chân thực ra sẽ mang lại lợi ích rõ ràng


Nếu bị lạnh quá mức, bàn chân sẽ kích hoạt các thụ thể cảm nhận đau, gây thiếu thoải mái; vì vậy việc làm ấm chân thực ra sẽ mang lại lợi ích rõ ràng.
Điều này cũng liên quan tới câu nói, rằng nếu lạnh hãy đội mũ vào. Bởi đầu mất một lượng lớn nhiệt khi ta lạnh và nó cũng không thể tự giữ nhiệt mãi được.
Việc chúng ta có thoải mái với nhiệt độ hiện tại hay không cũng rất quan trọng.
Đội mũ mang lại hiệu quả rất lớn, về cả cảm giác lẫn thực tế, nó cũng khiến bộ điều nhiệt đỡ ngăn dòng chảy của máu xuống chân hơn, do đó chân sẽ không bị lạnh và thoải mái hơn”.


Cách giữ ấm chân tay trong mùa lạnh


- Luôn giữ ấm chân tay: Trời lạnh, bạn cần đặc biệt chú ý giữ ấm tay chân, đặc biệt là đôi chân bằng các loại tất, gang tay giữ ấm và thấm hút mồ hôi.
Giảm thiểu tiếp xúc với môi trường lạnh, uống nước lạnh, tuyệt đối không để chân, hay tiếp xúc với đất hoặc nước lạnh.

- Ngâm nước ấm trước khi đi ngủ: Ngâm chân và tay trong nước ấm pha chút muối từ 10 đến 15 phút trước khi đi ngủ là một biện pháp hữu hiệu giúp chân tay ấm áp, kích thích lưu thông máu.
Có thể cho thêm chút tinh dầu hoa cúc, oải hương vào nước ngâm chân tay để giúp khí huyết lưu thông dễ dàng hơn. Sau đó, lau khô thật nhanh bằng khăn mềm, xoa kem dưỡng da thì đảm bảo sẽ ngủ ngon qua đêm đông giá lạnh.

Nên lưu ý không nên đi tất chân, tay hoặc mặc quần áo quá chật vì như vậy sẽ không tốt cho việc lưu thông máu trong cơ thể.

Chúc các bạn luôn khỏe mạnh !!!

Các bạn có biết các loại đồ ăn thức uống nếu ăn tiếp sẽ bị ung thư

Các loại đồ ăn thức uống dưới đây nếu ăn tiếp sẽ bị ung thư. Các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây để có một cái nhìn đúng đắn nhất nhé!

Những đồ ăn thức uống nếu ăn tiếp sẽ có nguy cơ bệnh ung thư


1. Đồ uống nóng:Cà phê, trà, sô cô la…nóng là những thứ đồ thân quen nhưng đừng uống quá nóng. Đồ uống trên 65°C tăng nguy cơ ung thư thực quản.

2. Khoai tây chiên, bim bim:Các loại thực phẩm chứa tinh bột (như khoai) và đường khi được làm nóng trên 120°C sẽ sinh ra axit acrylic, hợp chất gây ung thư. Trong các loại bim bim, khoai tây chiên đều có sự xuất hiện của hợp chất này.

3. Thịt nướng: Thịt nướng BBQ là món khoái khẩu của nhiều người nhưng thực ra lại không tốt cho sức khỏe. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa món này và ung thư tuyến tụy, thận và ung thư vú.

4. Bột mì trắng: Bột mì trắng chứa chlorine dioxide để tẩy trắng, bột mì trắng còn chứa kali bromat, một chất oxy hóa đặc biệt có hại cho con người và chất gây ung thư.

5. Sữa bò: Nếu sữa được đặc biệt khuyến khích cho trẻ em, thì ngược lại người lớn không quá cần sữa! Bởi vì, theo Hiệp hội Ung thư Canada, chất béo động vật chứa trong các thức uống sẽ khuyến khích bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Hãy uống có trách nhiệm!

6. Thịt nguội: Các loại thịt nguội, xúc xích…sẽ tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng lên 18% cho mỗi 50 gam tiêu thụ mỗi ngày.

7. Thịt đỏ: Tiêu thụ 100 gram thịt đỏ mỗi ngày, nguy cơ ung thư ruột tăng 17%.

8. Cà chua hộp: Theo một nghiên cứu của phòng thí nghiệm XenoAnalytical LLC, đại học Missouri, thì cà chua đóng hộp thường chứa diphenol A. một loại chất hóa học dùng trong sản xuất đồ nhựa, và là tác nhân gây ung thư vú.

9. Nước có gas: Theo một khảo nghiệm ở thụy điển vào năm 2012, được công bố trên báo khoa học American Journal of Clinical Nutrition, mỗi ngày uống một chai nước có gas có thể làm tăng 40% khả năng bị ung thư tiền liệt tuyến.

10. Đường tinh luyện: Ngoài việc lạm dụng sẽ gây béo phì và tiểu đường, đường tinh chế còn được biết tới như là thành phần nuôi dưỡng các tế bào ung thư.

Chúc các bạn luôn khỏe!!

Uống bia, cà phê, rượu vang ngừa bệnh như thế nào?

Trong cà phê có chất làm ngăn ngừa ung thư ruột kết tái phát, và tăng khả năng lành bệnh. Hãy tham khảo bài viết sau đây để rõ!

1. Cà phê



- Ung thư: Uống cà phê chứa caffeine mỗi ngày có khả năng ngăn ngừa ung thư ruột kết tái phát, tăng khả năng lành bệnh.

Bệnh nhân bị ung thư ruột kết độ 3 uống hơn bốn ly cà phê mỗi ngày (chừng 460 mg caffeine) giảm 42% nguy cơ tái phát bệnh, nguy cơ tử vong cũng giảm 34%.

- Tử vong: Uống cà phê giúp bạn ngăn ngừa khả năng tử vong do nhiều nguyên nhân như bệnh tim, bệnh hô hấp mạn tính, tiểu đường và thậm chí tự tử.

Nghiên cứu trên 90.000 người Mỹ cho thấy người uống 4-5 ly cà phê mỗi ngày giảm nguy cơ tử vong xuống thấp.

Uống cà phê một cách vừa đủ rất có lợi cho sức khỏe.

- Tăng cân: 2-4 ly cà phê mỗi ngày có thể giúp người bị tiểu đường không tăng cân. Nghiên cứu cũng cho thấy người ít tăng cân nhất cũng là người uống nhiều cà phê.

- Rối loạn cương dương: Đàn ông uống 2-3 ly cà phê mỗi ngày giảm nguy cơ bị rối loạn cương dương hơn. Nghiên cứu thấy đàn ông uống 85-170 mg caffeine mỗi ngày giảm đến 42% nguy cơ mắc bệnh này.

2. Rượu vang


- Chống Alzheimer: Chất resveratol có tính chống ôxy hóa trong rượu vang đỏ chặn đứng sự tiến triển của amyloid-beta40 đi liền với bệnh Alzheimer. Trong nghiên cứu, bệnh nhân bị bệnh được dùng liều resveratrol cao trong một năm cho thấy bệnh tình không tiến triển nặng hơn.

- Giảm cân: Nghiên cứu trên chuột cho thấy dùng nhiều resveratrol sẽ thúc đẩy nhanh quá trình đốt cháy mỡ, nên dù ăn nhiều chất béo chúng vẫn tăng cân ít hơn 40%.

- Cải thiện chuyển động: Resveratrol cải thiện chuyển động ở người lớn tuổi, ngăn ngừa té ngã nguy hiểm.

Thí nghiệm trên chuột cho thấy dùng resveratrol trong tám tuần giúp tăng khả năng cân bằng ở cả chuột non và chuột già.

Trà xanh giúp giảm nguy cơ tiểu đường, làm chắc xương và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.

3. Trà


- Tiểu đường: Uống hơn ba ly trà mỗi ngày giảm nguy cơ tiểu đường loại 2 và kiểm soát bệnh ở bệnh nhân. Các chất chống ôxy hóa trong trà đen có khả năng chặn các enzyme tăng đường huyết khi tiêu hóa tinh bột, có thể làm hạ đường huyết tự nhiên.

- Làm chắc xương: Uống ba ly trà đen mỗi ngày giúp xương chắc hơn ở tuổi già. Trà rất giàu flavonoids, một loại chất chống ôxy hóa có khả năng làm chắc xương. Trong nghiên cứu 10 năm, phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ loãng xương uống hơn ba ly trà mỗi ngày giảm 34% nguy cơ gãy xương hông.

- Mắt: Catechin có trong trà xanh giúp bảo vệ mắt trong vòng 20 tiếng sau khi uống. Thí nghiệm trên động vật cho thấy trà làm giảm nguy cơ đục thủy tinh thể đến 50%.

- Ung thư: Đàn ông uống hơn 200 mg chiết xuất trà xanh mỗi ngày trong một năm giảm đến 90% nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt. Trà còn giúp ngăn chặn nhiều loại ung thư khác như ung thư phổi.

Chất xanthohumol có trong bia có thể chống lại tổn thương tế bào do ôxy hóa, giảm các bệnh về não.

4. Bia


- Alzheimer và Parkinson: Chất xanthohumol có trong bia có thể chống lại tổn thương tế bào do ôxy hóa, giảm các bệnh về não.

- Bệnh tim: Xanthohumol có thể giảm đến 80% lượng cholesterol xấu gây sưng viêm.

- Trí nhớ: Xanthohumol có thể tăng cường trí nhớ, đẩy nhanh trao đổi chất, giảm chất béo acid trong gan và tăng khả năng nhận thức ở chuột non, tuy nhiên không có tác dụng với chuột già.

Chúc các bạn luôn khỏe!!

Ngủ trưa sẽ giúp bạn kéo dài 15 năm tuổi thọ

Ngủ trưa rất tốt cho sức khỏe. Hãy xem bài viết sau để có thể giúp bạn kéo dài 15 năm tuổi thọ.

Ngủ trưa rất tốt cho sức khỏe, nhất là với người lao động trí óc. Giấc ngủ trưa cung cấp thời gian để tái sinh và phục hồi tế bào, đây là một cách hiệu quả để nâng cao sự tỉnh táo và hiệu suất làm việc vào buổi chiều.’


Để có giấc ngủ trưa tác động tốt đến sức khỏe, bạn đừng quên các lưu ý dưới đây:

- Chỉ nên nghỉ ngơi hoàn toàn sau khi ăn khoảng 10 – 20 phút.

- Giữ tinh thần thoải mái, không suy nghĩ gì khi ngủ.- Hạn chế ngủ hoặc nghỉ trưa ở nơi có nhiều tiếng ồn.

- Không nên ăn quá no hoặc sử dụng chất kích thích như rượu, bia, cà-phê… trước đó vì chúng sẽ gây khó ngủ hoặc ngủ không ngon.

- Chọn tư thế ngủ phù hợp nhất để tránh trường hợp bị căng cơ, mệt mỏi sau khi dậy.

- Khi thức giấc, không nên đứng dậy ngay. Hãy ngồi tại chỗ khoảng 1 – 3 phút để cơ thể tỉnh táo hẳn rồi mới đứng dậy, bắt tay vào công việc của buổi chiều.

Cho phép ngủ lâu:


Trường hợp thiếu ngủ, có thể cho phép bản thân ngủ lâu hơn nhưng không quá 1 tiếng rưỡi, tuy nhiên cần phải thiết lập đồng hồ báo thức. Giấc ngủ sâu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và khi đã “no” mắt, cơ thể sẽ khoan khoái và tỉnh táo để tiếp tục những phần việc còn lại trong ngày.


Đừng lo lắng nếu không ngủ được


Tuy nhiên, nếu không ngủ được, việc nằm nhắm mắt nghỉ ngơi cũng cải thiện thể chất và tinh thần như ngủ, vì vậy bạn đừng quá lo lắng. Có thể tập luyện đơn giản để tăng tính tập trung bằng cách nhướng mắt lên phía trên đầu (như đang ngước nhìn trần nhà) và khép mí mắt. Tập trung giữ mắt ít nhất bằng thời gian hít ra thở vào thật sâu. Bạn sẽ thấy đỡ căng thẳng và dễ chịu hơn.

Chúc các bạn luộn luôn khỏe!